Phân loại và hệ thống học Galaxiidae

Họ Galaxiidae trước đây từng được xếp trong bộ cá ốt me (Osmeriformes)[1] và cùng với cá ốt me/cá thyman New Zealand (Retropinnidae) và Lepidogalaxias salamandroides (họ Lepidogalaxiidae) tạo thành siêu họ Galaxioidea. Tuy nhiên, theo các kết quả phân tích phát sinh chủng loài gần đây thì họ này không có quan hệ họ hàng gần với cá ốt me "nước ngọt" mà là nhóm cá có quan hệ chị-em với EsociformesSalmoniformes, trong khi cá ốt me "nước ngọt" (không chứa Lepidogalaxias) có quan hệ chị em với các loài cá biển sâu của bộ Stomiiformes. Vì thế họ Galaxiidae trong sửa đổi gần đây đã được nâng cấp lên thành cấp bộ với danh pháp Galaxiiformes.

Trong sửa đổi này, bộ Galaxiiformes cùng với cá ốt me "biển" (bộ Argentiniformes), cá chó (bộ Esociformes) và cá hồi (bộ Salmoniformes) tạo thành nhóm Protacanthopterygii[2].

Phân loại nội bộ

Họ Galaxiidae được chia ra thành 3 phân họ, với 7 chi và khoảng 50 loài:

  • Phân họ Galaxiinae: Có khoảng 48 loài trong phân họ Galaxiinae. Chúng là cá không vảy và không có vây lưng.
  • Phân họ Aplochitoninae: Hai loài ca trong phân họ Aplochitoninae dài 28–33 cm (11-13 inch), là cá không vảy nhưng có vây lưng và có vây béo. Vây lưng của chúng nằm ở vị trí phía trước so với vây chậu.
  • Phân họ Lovettinae hay Lovettiinae: 1 loài ở Tasmania, dài tối đa 7,7 cm (3 inch), là cá không vảy nhưng có vây lưng và có vây béo.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Galaxiidae http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S... http://www.doc.govt.nz/upload/documents/science-an... http://www.doc.govt.nz/upload/documents/science-an... http://deepfin.org/Classification_v3.htm //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2010.07.016 //dx.doi.org/10.1186%2Fs12862-017-0958-3 //dx.doi.org/10.1371%2Fcurrents.tol.53ba26640df0cc... http://www.fishbase.org/Summary/FamilySummary.cfm?... http://currents.plos.org/treeoflife/article/the-tr... http://www.terranature.org/fishNativeGalaxias.htm